Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa
Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa
Mẫu hợp đồng mua bán hàng hóa
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 105/2023/KDTM-ST NGÀY 07/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Trong ngày 07 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
38/2023/TLST-KDTM ngày 28 tháng 02 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3078/2023/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 4302/2023/QĐST-KDTM ngày 07 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 105/2023/KDTM-ST NGÀY 07/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Trong ngày 07 tháng 7 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
38/2023/TLST-KDTM ngày 28 tháng 02 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3078/2023/QĐXXST-KDTM ngày 08 tháng 5 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số 4302/2023/QĐST-KDTM ngày 07 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ N Địa chỉ trụ sở: Số 499/4/3 đường Lê Quang Đ, Phường N, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Hoàng P, sinh năm 1963; Địa chỉ: 11.6 Lầu 11 Lô B Chung cư 155 Nguyễn Chí T, Phường C, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy quyền (Giấy ủy quyền ngày 07/02/2023) (Có mặt).
Bị đơn: Công ty Cổ phần xây dựng V Địa chỉ trụ sở: Phòng 8C, Lầu 8, số 343 đường Phạm Ngũ L, phường Phạm Ngũ L, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Đại V, sinh năm 1955; Địa chỉ: Số 284/25/25 đường Lý Thường K, Phường M, Quận I, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo phát luật. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ N do ông Phạm Hoàng P trình bày:
Ngày 10 tháng 6 năm 2019, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ N (nguyên đơn) và Công ty Cổ phần xây dựng V (bị đơn) có ký kết hợp đồng mua bán số GUN/VT/015 về việc cung cấp gạch men cho công trình tại địa chỉ số 9 Visip II-A, đường H, khu công nghiệp Việt Nam – S II-A, xã V, huyện U, tỉnh D. Ngày 11/6/2019, hai bên tiếp tục ký phụ lục hợp đồng số GUN/VT/015-1.
Quá trình thực hiện hợp đồng, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận trong hợp đồng, thể hiện: Đơn đặt hàng số 01/GUN2E/UĐNTP ngày 10/6/2019; Phiếu nhập kho số N00012-21 ngày 17/6/2019; Phiếu nhập kho số N00013-21 ngày 18/6/2019; Phiếu nhập kho số N00016-21 ngày 19/6/2019; Phiếu nhập kho số N00017-21 ngày 19/6/2019; Phiếu nhập kho số N0001-26; Phiếu nhập kho số N00014-23 ngày 30/7/2019 và Biên bản giao nhận hàng hóa ngày 30/7/2019.
Tổng giá trị hợp đồng là 173.402.342 đồng (theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0000316 ngày 19 tháng 6 năm 2019 là 158.671.739 đồng). Ngày 19/6/2019, bị đơn chuyển khoản tiền tạm ứng hợp đồng 50% là 78.819.247 đồng và ngày 11/5/2020 bị đơn chuyển khoản thêm tiền tạm ứng hợp đồng là 20.000.000 đồng. Số tiền còn lại bị đơn chưa thanh toán là 74.583.095 đồng. Nguyên đơn đã nhiều lần gửi văn bản yêu cầu bị đơn thanh toán số nợ còn lại (bị đơn có ký nhận) nhưng bị đơn không có thiện chí trong việc trả nợ, cụ thể vào các ngày 18/5/2017, ngày 09/10/2017, ngày 20/5/2018, ngày 27/6/2019, ngày 08/8/2019, ngày 12/5/2020, ngày 18/8/2020, ngày 20/11/2020, ngày 26/11/2020, ngày 04/12/2020, ngày 15/11/2021, ngày 31/3/2022 và ngày 02/2/2023.
Bị đơn đã vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng, gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho phía nguyên đơn. Nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn Công ty Cổ phần xây dựng V thanh toán số tiền nợ là 124.257.479 đồng, trong đó nợ gốc là 74.583.095 đồng, tiền lãi tính đến ngày 20/6/2023 là 49.674.384 đồng, cụ thể:
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2019 đến ngày 19/7/2020: 12 tháng x 17%/năm x 74.583.095 là 12.679.126 đồng.
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2020 đến ngày 19/7/2021: 12 tháng x 17%/năm x 74.583.095 là 12.679.126 đồng.
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2021 đến ngày 19/7/2022: 12 tháng x 17%/năm x 74.583.095 là 12.679.126 đồng.
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2022 đến ngày 20/6/2023: 335 ngày x 17%/năm x 74.583.095 là 11.637.006 đồng.
Công ty Cổ phần xây dựng V là bị đơn, chỉ giao nộp cho Tòa án bản photo của ông Trần Đại V. Ngoài ra, bị đơn không có mặt trong suốt quá trình tố tụng, không nộp văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo mặc dù đã được Tòa án tống đạt thông báo các văn bản tố tụng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn yêu cầu Công ty Cổ phần xây dựng V thanh toán số tiền còn nợ là 124.257.479 đồng, trong đó nợ gốc là 74.583.095 đồng, tiền lãi tính đến ngày 20/6/2023 là 49.674.384 đồng. Từ ngày 21/6/2023 đến ngày 07/7/2023 nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải trả lãi.
Bị đơn Công ty Cổ phần xây dựng V được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Quận 1 phát biểu việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán xác định đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án, thu thập chứng cứ đầy đủ, thủ tục cấp, tống đạt văn bản tố tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm.
Về nội dung:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có cơ sở xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền 124.257.479 đồng. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên yêu cầu của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền nợ gốc và lãi là có căn cứ chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
Về pháp luật tố tụng:
[1] Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ N khởi kiện Công ty Cổ phần xây dựng V thanh toán số tiền 124.257.479 đồng của Hợp đồng mua bán số GUN/VT/015 ngày 10/6/2019. Bị đơn có trụ sở tại Quận 1 nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc. Bị đơn đã tự từ bỏ quyền được chứng minh của mình qua việc không đến Tòa án tham gia tố tụng nên bị đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về pháp luật nội dung:
[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn thanh toán số tiền mua bán gạch theo hợp đồng mua bán số GUN/VT/015 ngày 10/6/2019 còn nợ là 74.583.095 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Căn cứ lời khai của nguyên đơn và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, có cơ sở xác định giữa nguyên đơn và bị đơn có xác lập Hợp đồng mua bán số GUN/VT/015 ngày 10/6/2019, phụ lục hợp đồng số GUN/VT/015-1 ngày 11/6/2019.
Tại Điều V của hai Hợp đồng mua bán trên các bên thỏa thuận:
“…Bên A chịu trách nhiệm thanh toán đúng theo điều khoản thanh toán quy định. Đối với mọi thanh toán chậm trễ Bên A sẽ bị phạt bồi thường cho Bên B số tiền tương ứng bằng lãi suất chậm trả của ngân hàng Vietcombank trên tổng giá trị thanh toán chậm trễ, nhưng không vượt quá 8% giá trị của hợp đồng…”.
Theo hóa đơn giá trị gia tăng số 0000316 ngày 19 tháng 6 năm 2019, bản khai của nguyên đơn cung cấp, có cơ sở xác định được giá trị hợp đồng là 173.402.342 đồng. Kèm theo hợp đồng mua bán và bản khai, nguyên đơn còn xuất trình hóa đơn giá trị gia tăng số 0000316 ngày 19 tháng 6 năm 2019 là 158.671.739 đồng. Nguyên đơn xác nhận ngày 19/6/2019, bị đơn chuyển khoản tiền tạm ứng hợp đồng 50% là 78.819.247 đồng và ngày 11/5/2020 là 20.000.000 đồng. Số tiền còn lại bị đơn chưa thanh toán là 74.583.095 đồng.
Nguyên đơn đã nhiều lần gửi văn bản yêu cầu bị đơn thanh toán số nợ còn lại nhưng bị đơn không có thiện chí trong việc trả nợ, cụ thể vào các ngày 18/5/2017, ngày 09/10/2017, ngày 20/5/2018, ngày 27/6/2019, ngày 08/8/2019, ngày 12/5/2020, ngày 18/8/2020, ngày 20/11/2020, ngày 26/11/2020, ngày 04/12/2020, ngày 15/11/2021, ngày 31/3/2022 và ngày 02/2/2023.
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Thương mại quy định:
“1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật”.
Căn cứ các chứng cứ nêu trên có căn cứ xác định bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền mua bán gạch là 74.583.095 đồng, do đó yêu cầu của nguyên đơn đòi bị đơn thanh toán tiền mua bán gạch còn thiếu 74.583.095 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ chấp nhận.
[3] Xét yêu cầu đòi tiền lãi chậm thanh toán của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy:
Trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả tiền lãi chậm thanh toán trên dư nợ gốc 74.583.095 đồng tính từ ngày 20/7/2019. Theo quy định tại Điều IV thì bên A sẽ chịu lãi suất 0.1%/ ngày cho khoản nợ quá hạn thanh toán nhưng không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày hai bên ký biên bản giao nhận hoặc quy định tại Điều V thì bên A sẽ chịu mức lãi suất chậm trả của Ngân hàng Vietcombank trên tổng giá trị thanh toán chậm trễ, nhưng không vượt quá 8% giá trị của hợp đồng.
Căn cứ Điều 306 Luật thương mại năm 2005 quy định: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”.
Xét mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm xét xử Tòa án thu thập được của ba ngân hàng (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: 10%/năm, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam: 12%/năm, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam:
12.5%/năm) là 17,25%/năm, tương đương 1,4375%/tháng. Như vậy, mức lãi suất và số tiền lãi mà nguyên đơn yêu cầu là thấp hơn so với quy định của pháp luật và có lợi cho bị đơn nên chấp nhận.
Số tiền lãi bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn từ ngày 20/7/2019 đến ngày 20/6/2023 là 49.674.384 đồng, cụ thể:
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2019 đến ngày 19/7/2020: 12 tháng x 17%/năm x 74.583.095 là 12.679.126 đồng.
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2020 đến ngày 19/7/2021: 12 tháng x 17%/năm x 74.583.095 là 12.679.126 đồng.
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2021 đến ngày 19/7/2022: 12 tháng x 17%/năm x 74.583.095 là 12.679.126 đồng.
- Tiền lãi từ ngày 20/7/2022 đến ngày 20/6/2023: 335 ngày x 17%/năm x 74.583.095 là 11.637.006 đồng.
Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải trả lãi từ ngày 21/6/2023 đến ngày 07/7/2023.
Tổng số tiền bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn là 124.257.479 đồng. Thanh toán làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[5] Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm: Bị đơn phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm trên số tiền phải trả cho nguyên đơn là 6.212.874 đồng.
Nguyên đơn không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm, hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp cho nguyên đơn.
Bởi các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản khoản 1 Điều 30; điểm b khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 39, Điều 266, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 50, Điều 306 Luật Thương mại;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Buộc Công ty Cổ phần xây dựng V trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ N số tiền nợ mua bán gạch còn thiếu là 124.257.479 đồng, trong đó nợ gốc là 74.583.095 đồng, tiền lãi tính đến ngày 20/6/2023 là 49.674.384 đồng. Thanh toán làm một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải trả lãi từ ngày 21/6/2023 đến ngày 07/7/2023.
Các bên thi hành ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật dưới sự giám sát của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm:
Công ty Cổ phần xây dựng V phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 6.212.874 đồng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ N không phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm, hoàn lại tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.263.010 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0018444 ngày 28/2/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại – Dịch vụ N.
3. Quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: ………. /2020/HĐMB-APT
- Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Luật Thương mại năm 2005;
- Căn cứ các quy định pháp luật khác có liên quan;
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu các bên,
Hôm nay, ngày … tháng … năm …., tại trụ sở Công ty ...., chúng tôi gồm có:
BÊN BÁN (BÊN A): CÔNG TY ....
Địa chỉ:
Mã số thuế:
Ngày cấp: Đơn vị cấp:
Email:
Người đại diện theo pháp luật: Chức vụ:
Căn cước công dân số: Ngày cấp:
Nơi cấp:
BÊN MUA (BÊN B):
Địa chỉ[1]:
Giấy đăng ký kinh doanh số[2]:
Ngày cấp: Đơn vị cấp:
Số điện thoại (nếu có):
Người đại diện pháp luật: Chức vụ:
Giấy chứng thực cá nhân số: Ngày cấp: Nơi cấp:
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký hợp đồng mua bán hàng hóa các điều khoản dưới đây để thực hiện giao dịch:
Điều 1. Đối tượng của Hợp đồng
1.1. Bên A là doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp thực phẩm. Bên B có nhu cầu sử dụng dịch vụ, thực phẩm của Bên A. Bên A đồng ý bán sản phẩm của mình (cụ thể trong Phụ lục 02 đính kèm Hợp đồng này) cho Bên B nhằm tiêu thụ sản phẩm của Công ty ... trên thị trường Việt Nam.
1.2. Tên hàng, đơn giá hàng hóa, số lượng, chất lượng hàng hóa, thời gian, điều kiện giao hàng và các nội dung có liên quan khác sẽ được hai bên thống nhất và quy định trong Hợp đồng này, Phụ lục đính kèm Hợp đồng này và các văn bản khác nếu các bên có thỏa thuận khác.
Điều 2. Số lượng, chất lượng hàng hóa
2.1. Chủng loại, số lượng hàng hóa Bên A giao cho Bên B căn cứ vào từng lần đặt hàng.
2.2. Chất lượng hàng hóa:
a) Hàng hóa đảm bảo chất lượng, tiêu chuẩn của nhà sản xuất, hồ sơ công bố, phù hợp các quy định pháp luật và thỏa thuận của Hai Bên.
b) Hạn sử dụng: Hàng hóa Bên A khi giao cho Bên B còn hạn sử dụng.
c) Bao bì hàng hóa còn nguyên vẹn. Đóng gói hàng hóa phù hợp với quá trình vận chuyển.
d) Tại thời điểm Bên A giao hàng, hàng hóa còn nguyên vẹn, đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật và tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Điều 3. Giá cả, phương thức và thời hạn thanh toán
3.1. Giá cả
Giá cả của hàng hóa Bên A bán cho Bên B được các bên thỏa thuận (có bảng báo giá) tại từng thời điểm giao hàng, được ấn định trong từng Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng mỗi khi giao hàng cụ thể.
Trường hợp có thay đổi về giá cả hàng hóa, Bên A sẽ báo trước cho Bên B.
3.2. Phương thức và thời hạn thanh toán
a) Thời hạn thanh toán: Bên B thanh toán cho Bên A ngay khi Bên B nhận hàng hoặc ghi công nợ thanh toán với Bên A. Thời hạn thanh toán công nợ được Hai Bên thỏa thuận cụ thể trong Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này.
Khi Bên B ghi nợ thanh toán với Bên A và được Bên A đồng ý thì Bên B phải ghi rõ là “chưa thanh toán” và ký, ghi rõ họ tên vào Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng của Bên A.
Nếu ngày đến hạn thanh toán trùng với ngày nghỉ lễ, Tết hoặc ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì lịch thanh toán được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.
b) Hình thức thanh toán: Bên B thanh toán bằng hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản.
c) Hạn mức công nợ tối đa: Theo thỏa thuận cụ thể trong Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này.
d) Nếu chậm thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 3.2 Điều 3 của Hợp đồng này thì Bên B phải trả tiền lãi chậm thanh toán với lãi suất 20%/ năm trên số tiền chậm trả cho khoảng thời gian chậm trả.
đ) Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a hoặc hạn mức công nợ quy định tại điểm c khoản 3.2 Điều 3 của Hợp đồng này, Bên A không cung cấp hàng cho Bên B kể từ ngày quá hạn thanh toán hoặc vượt hạn mức công nợ cho đến khi Bên B thanh toán đủ.
e) Người được chỉ định ghi nhận tại Phụ lục 01 Hợp đồng này hoặc được ủy quyền bằng văn bản có trách nhiệm thanh toán và thu hồi công nợ.
Điều 4. Đặt hàng
4.1. Phương thức đặt hàng: Người được chỉ định của Bên B trực tiếp liên hệ với người được chỉ định của Bên A bằng lời nói hoặc văn bản thông qua điện thoại, email và các phương tiện truyền đạt thông tin khác.
4.2. Nhân viên phụ trách vấn đề báo giá, đặt hàng và thanh toán của công ty ...: Ghi nhận cụ thể trong Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này.
Điều 5. Địa điểm, phương thức giao nhận
5.1. Hàng hóa có thể giao một lần hay nhiều lần tùy theo hai bên thỏa thuận và khả năng cung cấp của Bên A. Chi phí bốc xếp mỗi bên chịu một đầu.
Bằng chứng giao nhận hàng gồm có: Hóa đơn bán hàng hợp lệ hoặc Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng ghi rõ số hóa đơn bán hàng, chủng loại, số lượng hàng, giá trị đơn hàng.
5.2. Địa điểm nhận hàng hóa: Hai Bên thống nhất tại Phụ lục 01 Hợp đồng này. Trường hợp nhận hàng tại địa điểm không được ghi nhận tại Phụ lục 01 đính kèm Hợp đồng này, Bên B phải thông báo trước cho Bên A và được Bên A đồng ý.
5.3. Thời gian giao nhận hàng do Hai Bên thống nhất trong từng lần đặt hàng.
5.4. Bên B chịu trách nhiệm giải quyết các thủ tục, chi phí cấp giấy phép điểm đỗ, đường cấm (nếu có), chi phí bốc xếp từ khi nhận hàng tại kho và đến địa điểm khác theo thỏa thuận của Hai Bên.
5.5. Sau khi Bên A hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, Bên B có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa và hóa đơn, giấy tờ khác đi kèm. Sau khi Bên B đã đồng ý nhận hàng thì mọi trách nhiệm về hàng hóa là của Bên B.
Điều 6. Đổi, trả hàng
6.1. Sau khi nhận hàng, Bên B được đổi hàng trong vòng 03 ngày kể từ ngày nhận hàng. Hàng đổi phải còn nguyên bao bì, chất lượng như lúc giao nhận. Bên A không nhận lại hàng trong trường hợp hàng không đảm bảo bao bì, chất lượng như tại thời điểm giao nhận, hết hạn sử dụng.
6.2. Bên B được trả lại hàng đã nhận nếu được Bên A đồng ý. Giá trị hàng trả tính theo giá ghi nhận tại Phiếu yêu cầu kiêm Giấy giao hàng.
6.3. Chi phí phát sinh trong quá trình đổi, trả hàng do Bên B chịu toàn bộ, bao gồm cả chi phí giao hàng lần đầu, chi phí vận chuyển và chi phí khác (nếu có).
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ Bên A
7.1. Quyền của Bên A
a) Yêu cầu Bên B thanh toán theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của Bên B;
c) Có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu Bên B không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định trong hợp đồng này.
d) Yêu cầu Bên B bồi thường thiệt hại nếu Bên B vi phạm Hợp đồng mà gây thiệt hại cho Bên A.
7.2. Nghĩa vụ của Bên A
a) Cung cấp đầy đủ số lượng, chất lượng, qui cách hàng hóa theo đơn đặt hàng của Bên B;
b) Cung cấp đầy đủ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hóa của Bên A khi Bên B có yêu cầu;
c) Đảm bảo tiến độ giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã được Hai Bên thống nhất.
Điều 8.Quyền và nghĩa vụ của Bên B
8.1. Quyền của Bên B
a) Yêu cầu Bên A giao hàng theo đúng thỏa thuận ghi trong Đơn đặt hàng;
b) Yêu cầu Bên A cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho Bên B thực hiện Hợp đồng này;
c) Yêu cầu Bên A cung cấp đầy đủ hóa đơn giao hàng theo quy định;
d) Yêu cầu Bên A bồi thường thiệt hại nếu Bên A vi phạm Hợp đồng mà gây thiệt hại cho Bên B.
8.2. Nghĩa vụ của Bên B
a) Tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất cho Bên A giao hàng;
b) Hoàn thành nghĩa vụ nhận hàng khi Bên A giao hàng;
c) Bố trí người nhận hàng và hướng dẫn cho Bên A giao hàng;
d) Sử dụng đối tượng của hợp đồng đúng công dụng và mục đích khi xác lập Hợp đồng này, không lạm dụng đối tượng của Hợp đồng này nhằm gây hại cho bên thứ ba;
e) Khi Bên B ủy quyền cho người khác nhận hàng thì phải làm giấy ủy quyền theo mẫu quy định của Bên A và giao cho Bên A giữ.
Điều 9. Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
9.1. Trường hợp một Bên vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng này, Bên không vi phạm sẽ gửi Thông báo bằng văn bản cho Bên vi phạm, trong đó nêu rõ hành vi vi phạm, các bằng chứng kèm theo, biện pháp khắc phục và thời hạn hợp lý để Bên vi phạm khắc phục. Nếu quá thời hạn thực hiện biện pháp khắc phục mà Bên vi phạm không thực hiện hoặc không đầy đủ các biện pháp khắc phục, Bên không vi phạm có quyền:
a) Tự khắc phục hoặc thuê Bên thứ ba khắc phục hậu quả của những vi phạm đó; mọi chi phí khắc phục sẽ do Bên vi phạm chi trả;
b) Yêu cầu Bên vi phạm trả một khoản tiền phạt vi phạm bằng 8% giá trị phần hợp đồng hoặc phần đơn hàng bị vi phạm (nếu không có thỏa thuận khác);
c) Đơn phương chấm dứt Hợp đồng bằng việc gửi Thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản cho Bên kia trước 07 (bảy) ngày mà không phải trả bất kỳ khoản phạt, bồi thường thiệt hại nào cho Bên kia.
9.2. Trường hợp phát sinh thiệt hại do sự vi phạm thỏa thuận của một Bên và Bên này chứng minh được lỗi của Bên kia thì Bên kia có trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại, bao gồm thiệt hại thực tế mà Bên không vi phạm đã bỏ ra để thực hiện Hợp đồng và những lợi ích kinh tế mà đáng lẽ ra Bên không vi phạm đã đạt được nếu không có hành vi vi phạm của Bên kia.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung và chấm dứt Hợp đồng
10.1. Mọi sự sửa đổi, bổ sung liên quan đến Hợp đồng này đều phải được Hai bên thống nhất và ghi nhận bằng Phụ lục Hợp đồng. Phụ lục Hợp đồng là phần không tách rời với Hợp đồng này.
10.2. Hợp đồng này chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày Hợp đồng này có hiệu lực và Bên B hoàn trả đầy đủ công nợ, Hợp đồng này đương nhiên chấm dứt;
b) Hai bên cùng đồng ý thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn;
c) Một trong các Bên gặp phải sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dẫn đến không thể tiếp tục được Hợp đồng.
10.3. Mỗi Bên đều có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng này với điều kiện phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước 15 (mười lăm) ngày làm việc. Bên B phải hoàn trả đầy đủ công nợ tiền hàng và các khoản nợ khác (nếu có) cho Bên A trong thời gian nói trên.
Điều 11. Phương thức giải quyết tranh chấp
Bất kỳ tranh chấp nào phát sinh liên quan đến Hợp đồng này sẽ được giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp thương lượng không thành, các Bên có quyền đưa vụ việc ra Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết. Bản án của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài là quyết định cuối cùng. Bên thua kiện sẽ phải chịu mọi án phí, bao gồm cả chi phí luật sư và các chi phí khác để giải quyết tranh chấp của Bên thắng kiện.
Điều 12. Bảo mật
12.1. Không Bên nào được tiết lộ, cho phép việc tiết lộ, thực hiện tuyên bố công khai hoặc trao đổi với các phương tiện thông tin đại chúng hoặc bên thứ ba bất kỳ tài liệu, thông tin hoặc nội dung nào liên quan đến việc thực hiện Hợp đồng này mà chưa có sự đồng ý bằng văn bản của Bên kia.
12.2. Không bên nào bị coi là vi phạm nếu việc tiết lộ thông tin đó được thực hiện sau khi đã có thông báo trước cho Bên kia trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật, hoặc yêu cầu hợp pháp của Cơ quan nhà nước, hoặc các nguyên tắc kế toán áp dụng cho bất kỳ Bên nào, hoặc do yêu cầu của quá trình tố tụng liên quan đến các hành động pháp lý phát sinh từ hoặc liên quan đến Hợp đồng này.
Điều 13. Hiệu lực của Hợp đồng
13.1. Hợp đồng có hiệu lực kể từ sau ngày bên cuối cùng ký và đóng dấu (nếu có).
13.2. Nếu bất cứ điều khoản nào của Hợp đồng này không có hiệu lực hoặc không thể thi hành được hoặc bị pháp luật cấm, điều khoản đó sẽ được coi là tách rời khỏi Hợp đồng này mà không ảnh hưởng đến các điều khoản còn lại của Hợp đồng. Những điều khoản còn lại vẫn có hiệu lực và vẫn có giá trị bắt buộc.
13.3. Không Bên nào được phép chuyển giao bất kỳ một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng này cho Bên thứ ba mà không có sự đồng ý trước bằng văn bản của Bên còn lại.
Hợp đồng gồm 05 (năm) trang, được lập thành 04 (bốn) bản và có giá trị pháp lý như nhau. Mỗi bên giữ 02 (hai) bản.
BÊN A |
BÊN B |
HÌNH ẢNH LS TRẦN MINH HÙNG - LS GIỎI VÀ GIÀU KINH NGHIỆM BÀO CHỮA NHIỀU VỤ ÁN LỚN NÊN ĐƯỢC NHIỀU ĐÀI TRUYỀN HÌNH QUỐC GIA NHƯ HTV, VTV,VOV,VOH, TRUYỀN HÌNH CÔNG AN ANTV, TRUYỀN HÌNH QUỐC HỘI VIỆT NAM, QUỐC PHÒNG, TÂY NINH, CẦN THƠ, BÌNH DƯƠNG, TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG, TƯ VẤN LUẬT TRÊN BÁO CHÍ CHÍNH THỐNG, NHIỀU TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỜI PHỎNG VẤN, CHIA SẼ KINH NGHIỆM, TRAO ĐỔI PHÁP LÝ, GÓP Ý KIẾN PHÁP LÝ CHO NGƯỜI DÂN, SINH VIÊN, CHO CÁC CHUYÊN GIA.
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ GIA ĐÌNH Với phương châm chủ đạo “LUẬT SƯ CỦA GIA ĐÌNH BẠN”, Tên LUẬT SƯ GIA ĐÌNH không có nghĩa chúng tôi chỉ chuyên về hôn nhân gia đình, mà nghĩa là Chúng tôi là Luật sư của Gia Đình Bạn, Luật sư của mọi người. Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội.
Luật sư Trần Minh Hùng – Tốt nghiệp đại học Luật TPHCM, tốt nghiệp Học viện Tư Pháp, Tốt nghiệp Luật sư, thuộc Đoàn LS TPHCM, Thuộc Liên đoàn LSVN là một trong những luật sư sáng lập văn phòng luật, giàu kinh nghiệm về kiến thức và thực tiễn đã dành nhiều thắng lợi vụ kiện và quan trọng luật sư Hùng luôn coi trọng chữ Tâm của nghề luật sư và trách nhiệm đối với xã hội nên đã được nhiều hãng báo chí, truyền thông, Đài truyền hình, Đài tiếng nói Việt nam phỏng vấn pháp luật, nhiều lĩnh vực quan trọng liên quan đến đời sống. Luật sư Trần Minh Hùng là đối tác tư vấn pháp luật được nhiều hãng truyền thông, báo chí trong nước tin tưởng với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn trên VOV Giao Thông – Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh VOH TPHCM, Đài truyền hình TP.HCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Truyền hình SCTV, THĐN, Truyền hình Quốc Hội VN, Truyền hình Công an ANTV, Đài truyền hình Vĩnh Long, Đài phát thanh kiên giang, Đài Bình Dương, Truyền hình Quốc Phòng, VTC... và các hãng báo chí trên cả nước, được các tổ chức, trường Đại học Luật TP.HCM mời làm giám khảo các cuộc thi Phiên tòa giả định với Đại học cảnh sát, mời làm chuyên gia ý kiến về các sự kiện lớn, được mời dạy bồi dưỡng nghiệp vụ cho các luật sư……là đối tác tư vấn luật của các hãng truyền thong, các tổ chức, xã hội uy tín và chuyên nghiệp và luôn mang lại niềm tin cho khách hàng và ghi nhận sự đóng góp của chúng tôi cho xã hội...là luật sư bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như Viettinbank, các vụ Giết Người do mâu thuẫn hát karaoke tại Bình Chánh, Bào chữa chủ tịch Huyện Đông Hòa – Phú Yên, Đại án Vụ cướp bitcoin 35 tỷ Long Thành- Dầu Dây, Bào chữa vụ Đại Án Đăng Kiểm, Bào chữa vụ đại án Khai thác Cát Cần giờ, Bào chữa bị cáo Huân không đeo khẩu trang mùa Covit, Vụ Nữ sinh Tân Bình bị cắt tai, bảo vệ cho MC Trấn Thành, Bào chữa, bảo vệ vụ "Bác sĩ khoa rút ống thở", Bảo vệ cho người cho thuê nhà vụ Công ty Thế giới Di Động không trả tiền thuê nhà mùa dịch covid, Tư vấn cho nghệ sĩ Thương Tín, bảo vệ vụ đổ xăng đốt 10 người tại TPHCM, Bảo vệ thành công vụ 1 bệnh nhân bị xông hơi chết tại nhà bè, các vụ Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, cưỡng đoạt, cướp, gây thương tích, tham ô, mua bán ma túy, cố ý làm trái, bào chữa vụ án cựu Cảnh sát Buôn Lậu và các bị cáo kiên quan, bào chữa vụ chiếm đoạt tiền công nghệ của nước Úc của bị can về công nghệ, bào chữa vụ Mua bán khẩu trang mùa covid, bào chữa nhiều vụ án ma túy, bào chữa vụ lợi dụng chức vụ quyền hạn của tổ chức tín dụng ngân hàng... .… và rất nhiều các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi..…là hãng luật tư vấn luật cho nhiều công ty Việt Nam và nước ngoài trên cả nước luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.
Chúng tôi hội đủ các luật sư chuyên về các lĩnh vực, kinh nghiệm, chuyên sâu như: hình sự, dân sự, kinh tế, thừa kế, hợp đồng, đất đai, ly hôn, dịch vụ nhà đất, di chúc, lao động…
Đối tác tư vấn pháp luật của các tờ báo uy tín, đài truyền hình uy tín, nhiều khách hàng, đối tác, doanh nghiệp như: Khoa Luật đại học Mở TPHCM, Đại học luật TPHCM, Cao đẳng Nghề Phú Lâm, Công ty chế biến trái cây Yasaka (Nhật bản), Công ty Nam Chê (Hàn Quốc), Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Bến Thành (Cổ phần nhà nước), Công ty TNHH Kỹ Thuật Năng Lượng, Công ty Vina Buhmwoo (Hàn Quốc), Công ty ECO SYS Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty cổ phần BĐS BiG Land, Công ty TNHH dược phẩm AAA, Công ty TNHH Hanwa Kakoki Việt Nam (Nhật Bản), Công ty TNHH DV BV Ti Tan, Công ty CP Chuỗi Nông sản Sài gòn, Công ty CP BĐS Happy Land S, Công ty CP SG Xây dựng (cổ phần hóa nhà nước), Công ty CP Maduphar, Công ty Thủy sản Đắc Lộc (Phú Yên), Công ty Thủy Sản Ocean Country, Công ty Blue Bay, Công ty Gallent, Công ty Hàn Quốc DEASUNG, Công ty Innoluk, Công ty TNHH FURUSHIMA VIỆT NAM, Công ty Kim Trường Phát (Hàn Quốc), Công ty VEDAN , Bệnh viện MVN (Việt – Nga), Công ty Yasak …và nhiều công ty, khách hàng khác trên khắp cả nước.
Quý khách có nhu cầu tư vấn về pháp luật thừa kế, tranh chấp thừa kế là nhà và đất, làm di chúc, khai nhận di sản theo pháp luật hoặc di chúc, bào chữa án hình sự, đất đai, ly hôn, kinh tế, hợp đồng, doanh nghiệp, thu hồi nợ…. tại thành phố Thủ Đức, Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Quận Bình Tân, Quận Bình Thạnh, Quận Gò Vấp, Quận Phú Nhuận, Quận Tân Bình, Quận Tân Phú, Huyện Bình Chánh, Huyện Cần Giờ, Huyện Củ Chi, Huyện Hóc Môn, Huyện Nhà Bè hãy nhấc máy gọi ngay cho luật sư chúng tôi để được tư vấn và sử dụng dịch vụ…0972238006 để được tư vấn và hẹn gặp luật sư giàu kinh nghiệm Trần Minh Hùng. Các luật sư giàu kinh nghiệm khác như LS LÊ VĂN THÔNG, CHÂU VĂN VIÊN, LÊ MINH NHẬT, TRẦN TẤN HƯNG, NGUYỄN NGỌC HỒ, HỒ ĐÌNH CƯỜNG…đều là luật sư kinh nghiệm lâu năm tại VPLS GIA ĐÌNH. Ngoài ra, chúng tôi còn chuyên dịch vụ thừa kế, nhà đất, ly hôn, thừa kế, khai nhận thừa kế, giấy phép kinh doanh, di chúc, sang tên nhà đất, làm sổ hồng, sổ đỏ, hoàn công, đổi sổ, cấp mới…và các dịch vụ pháp lý khác.
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VPLS GIA ĐÌNH (Luật sư Thành Phố).
Văn phòng quận 6: 402A Nguyễn Văn Luông, P.12, Q.6, Tp.HCM (Bên cạnh Công chứng số 7)
Văn phòng quận 1: 68/147 Trần Quang Khải (số mới: Trần Nguyên Đán), Tân Định, quận 1, TPHCM
Văn phòng Biên Hòa: 5/1 Nguyễn Du, Biên Hòa, Đồng Nai (đối diện tòa án Biên Hòa)
Điện thoại: 0972238006- 028-38779958; Fax: 08-38779958
Luật sư Trần Minh Hùng: 0972 238006 (zalo, facebook, viber,telegram)
https://www.youtube.com/@LUATSUTUVANBAOCHUA/about
tiktok: www.tiktok.com/@luatsuminhhung
facebook: Trần Minh Hùng
Email: luatsuthanhpho@gmail.com
http://www.luatsugiadinh.net.vn